1. Hiệu giá cao, hiệu giá kháng nguyên ổn định cho các lô khác nhau.
2. Chủng Bartha-K61 cổ điển có gen gE bị xóa tự nhiên, dễ chẩn đoán phân biệt và phòng ngừa bệnh giả dại.
3. Phát hiện ba lần nguyên liệu thô, quy trình sản xuất và thành phẩm để đảm bảo không bị nhiễm mycoplasma, BVDV hoặc các mầm bệnh ngoại sinh khác.
Tình trạng sẵn có: | |
---|---|
HILE - SINDER
Vắc-xin giả, sống (Chủng Bartha-K61)
KHÔNG DÀNH CHO CON NGƯỜI SỬ DỤNG CHỈ ĐỂ ĐIỀU TRỊ ĐỘNG VẬT
CẢNH BÁO: Được bán lẻ theo đơn
chỉ của Bác sĩ Thú y.
TÊN CHUNG:
Vắc xin phòng bệnh giả, sống (Chủng Bartha-K61)
THÀNH PHẦN:
Virus giả (chủng Bartha-K61) ≥ 5x103.0TCID50/liều.
ĐẶC ĐIỂM:
Sản phẩm có dạng giống như bọt biển, dạng cụm lỏng lẻo, dễ dàng tách ra khỏi thành chai và hòa tan nhanh chóng trong PBS.
CHỈ ĐỊNH:
Sản phẩm được dùng để phòng bệnh giả ở lợn, trâu, bò và cừu.Khả năng miễn dịch sẽ được tạo ra vào ngày thứ 6 sau khi dùng thuốc và mang lại khả năng bảo vệ trong thời gian 12 tháng.
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU LƯỢNG:
Quản lý thông qua tiêm bắp.Pha loãng bằng PBS để đạt nồng độ 1 liều/ml như ghi trên nhãn.
Heo:
Lợn nái mang thai và lợn trưởng thành: 2,0ml/con
Heo từ 3 tháng tuổi trở lên (kể cả heo con): 1,0ml/con
Heo con: Tiêm phòng lần đầu 0,5ml, liều tiếp theo sau cai sữa là 1,0ml
Gia súc:
Bò từ 1 tuổi trở lên: 3,0ml/con
Bò 5-12 tháng tuổi: 2,0ml/con
Bê 2-4 tháng tuổi: Tiêm phòng lần đầu 1,0ml, sau cai sữa liều 2,0ml
Con cừu:
Cừu từ 4 tháng tuổi trở lên: 1,0ml/con
CẢNH BÁO ĐẶC BIỆT NẾU CẦN THIẾT:
1. Đảm bảo sử dụng vắc xin ngay trong ngày mở lọ để duy trì hiệu quả.
2. Trước khi sử dụng, đảm bảo thực hiện các biện pháp khử trùng cục bộ.
3. Thời điểm tiêm phòng tối ưu cho lợn nái mang thai là trong vòng 21-28 ngày trước khi sinh.Kháng thể có nguồn gốc từ mẹ ở heo con sinh ra từ heo nái được tiêm phòng vẫn có hiệu lực trong 21-28 ngày.Tiêm phòng tiếp theo là cần thiết cho heo con hoặc heo cai sữa.Con của lợn nái chưa được tiêm phòng có thể được tiêm phòng trong vòng 7 ngày sau khi sinh và tiêm lại sau khi cai sữa.
4. Ở những vùng có dịch bệnh đe dọa hoặc trong vùng lưu hành dịch bệnh, cần tiêm phòng khẩn cấp cho tất cả vật nuôi, kể cả những vật nuôi không có triệu chứng.Cách tiếp cận chủ động này không chỉ bao gồm những động vật bị bệnh mà cả những động vật không có biểu hiện lâm sàng.
5. Việc xử lý các lọ vắc xin, thiết bị đã qua sử dụng và bất kỳ vắc xin còn lại nào còn lại phải tuân thủ các quy trình thích hợp để đảm bảo xử lý an toàn và thân thiện với môi trường.
TRÌNH BÀY
(1) 10 liều/lọ (2) 20 liều/lọ (3) 50 liều/lọ (4) 100 liều/lọ.
BƯU KIỆN:
700 chai/thùng
ĐIỀU KIỆN SOTRAGE ĐẶC BIỆT VÀ THỜI HẠN SỬ DỤNG
Bảo quản ở -20oC trong 18 tháng.
SỐ PHÊ DUYỆT ĐĂNG KÝ TRUNG QUỐC:
Thuốc thú y 154397018.
NƯỚC XUẤT XỨ:
Trung Quốc
Sản xuất bởi:
Công ty TNHH Công nghệ sinh học Hile Sơn Đông
Công ty con của Shandong Sinder Technology Co., Ltd.
Địa chỉ: Số 177 Đường Shungeng, Khu Phát triển Kinh tế,
Thành phố Chư Thành, tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc
Vắc-xin giả, sống (Chủng Bartha-K61)
KHÔNG DÀNH CHO CON NGƯỜI SỬ DỤNG CHỈ ĐỂ ĐIỀU TRỊ ĐỘNG VẬT
CẢNH BÁO: Được bán lẻ theo đơn
chỉ của Bác sĩ Thú y.
TÊN CHUNG:
Vắc xin phòng bệnh giả, sống (Chủng Bartha-K61)
THÀNH PHẦN:
Virus giả (chủng Bartha-K61) ≥ 5x103.0TCID50/liều.
ĐẶC ĐIỂM:
Sản phẩm có dạng giống như bọt biển, dạng cụm lỏng lẻo, dễ dàng tách ra khỏi thành chai và hòa tan nhanh chóng trong PBS.
CHỈ ĐỊNH:
Sản phẩm được dùng để phòng bệnh giả ở lợn, trâu, bò và cừu.Khả năng miễn dịch sẽ được tạo ra vào ngày thứ 6 sau khi dùng thuốc và mang lại khả năng bảo vệ trong thời gian 12 tháng.
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU LƯỢNG:
Quản lý thông qua tiêm bắp.Pha loãng bằng PBS để đạt nồng độ 1 liều/ml như ghi trên nhãn.
Heo:
Lợn nái mang thai và lợn trưởng thành: 2,0ml/con
Heo từ 3 tháng tuổi trở lên (kể cả heo con): 1,0ml/con
Heo con: Tiêm phòng lần đầu 0,5ml, liều tiếp theo sau cai sữa là 1,0ml
Gia súc:
Bò từ 1 tuổi trở lên: 3,0ml/con
Bò 5-12 tháng tuổi: 2,0ml/con
Bê 2-4 tháng tuổi: Tiêm phòng lần đầu 1,0ml, sau cai sữa liều 2,0ml
Con cừu:
Cừu từ 4 tháng tuổi trở lên: 1,0ml/con
CẢNH BÁO ĐẶC BIỆT NẾU CẦN THIẾT:
1. Đảm bảo sử dụng vắc xin ngay trong ngày mở lọ để duy trì hiệu quả.
2. Trước khi sử dụng, đảm bảo thực hiện các biện pháp khử trùng cục bộ.
3. Thời điểm tiêm phòng tối ưu cho lợn nái mang thai là trong vòng 21-28 ngày trước khi sinh.Kháng thể có nguồn gốc từ mẹ ở heo con sinh ra từ heo nái được tiêm phòng vẫn có hiệu lực trong 21-28 ngày.Tiêm phòng tiếp theo là cần thiết cho heo con hoặc heo cai sữa.Con của lợn nái chưa được tiêm phòng có thể được tiêm phòng trong vòng 7 ngày sau khi sinh và tiêm lại sau khi cai sữa.
4. Ở những vùng có dịch bệnh đe dọa hoặc trong vùng lưu hành dịch bệnh, cần tiêm phòng khẩn cấp cho tất cả vật nuôi, kể cả những vật nuôi không có triệu chứng.Cách tiếp cận chủ động này không chỉ bao gồm những động vật bị bệnh mà cả những động vật không có biểu hiện lâm sàng.
5. Việc xử lý các lọ vắc xin, thiết bị đã qua sử dụng và bất kỳ vắc xin còn lại nào còn lại phải tuân thủ các quy trình thích hợp để đảm bảo xử lý an toàn và thân thiện với môi trường.
TRÌNH BÀY
(1) 10 liều/lọ (2) 20 liều/lọ (3) 50 liều/lọ (4) 100 liều/lọ.
BƯU KIỆN:
700 chai/thùng
ĐIỀU KIỆN SOTRAGE ĐẶC BIỆT VÀ THỜI HẠN SỬ DỤNG
Bảo quản ở -20oC trong 18 tháng.
SỐ PHÊ DUYỆT ĐĂNG KÝ TRUNG QUỐC:
Thuốc thú y 154397018.
NƯỚC XUẤT XỨ:
Trung Quốc
Sản xuất bởi:
Công ty TNHH Công nghệ sinh học Hile Sơn Đông
Công ty con của Shandong Sinder Technology Co., Ltd.
Địa chỉ: Số 177 Đường Shungeng, Khu Phát triển Kinh tế,
Thành phố Chư Thành, tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc